1. Tổng quan về ZKsync 

zkSync là một trong những dự án tiên phong áp dụng công nghệ Zero-Knowledge (ZK) để xây dựng Layer 2 với mục đích thừa hưởng bảo mật và tiếp cận cộng đồng lớn mạnh của Ethereum. 

Dự án được thành lập vào năm 2019, đến nay đã xây dựng được hệ sinh thái gồm: Layer 2 ZKsync Lite, Layer 2 zkSync Era và bộ công cụ Hyperchain ZK Stack. Sắp tới dự án sẽ tiếp tục cho ra mắt zkPorter, một lớp DA nhằm tăng khả năng mở rộng cho ZKsync Era và hệ sinh thái Hyperchain.

zkSync Lite và zkSync Era
ZKsync Lite và ZKsync Era

2. Hệ sinh thái ZKsync 

Nhờ có quãng thời gian phát triển lâu dài nên dự án đã hoàn thiện phần lớn các sản phẩm và xây dựng được hệ sinh thái đầy đủ các mảnh ghép với hàng trăm dự án.

Với hệ sinh thái ZKsync năm 2024, chúng ta có thể chia thành 3 nhóm nhỏ gồm ZKsync Lite, ZKsync Era và Hyperchain. Tuy nhiên, ZKsync Lite gần như không còn hoạt động hay phát triển nữa nên 5 Phút Crypto sẽ không đề cập đến trong bài viết này.

2.1 ZKsync Era 

ZKsync Era chính thức ra mắt vào ngày 25/03/2023 và đạt đỉnh TVL sau chưa đầy 4 tháng hoạt động với gần 200 triệu USD. Một con số đáng tự hào vì giúp hệ sinh thái này lọt vào TOP 3 Layer 2 có TVL cao nhất (xếp sau Arbitrum và Optimism). 

Thời điểm hiện tại, zkSync có lượng tài sản trị giá hơn 850 triệu USD trên chuỗi Era nhưng chỉ có khoảng 17% tương đương với 143 triệu USD được đổ vào các dự án DeFi trên hệ sinh thái. Có vẻ như các dự án trên hệ sinh thái này chưa khai thác hết tiềm năng của dòng tiền sẵn có trên chuỗi.  

Lượng tài sản trên chuỗi zkSync Era
Lượng tài sản trên chuỗi ZKsync Era

Hệ sinh thái với khoảng 450 dự án đang xây dựng và phát triển. Trong đó có hơn 100 dApps thuộc lĩnh vực DeFi, tập trung chính ở mảng DEX như Syncswap, Koi Finance, zkSwap Finance, PancakeSwap, Maverick Protocol, iZiSwap. Một số mảng DeFi như Lending, CDP, Derivatives, Farming,… trên ZKsync Era vẫn chưa thực sự ấn tượng.

Một số dự án đáng chú ý của hệ sinh thái ZKsync Era: 

  • SyncSwap: Là AMM DEX sử dụng cả mô hình Classic Pool (tương tự Uniswap v2) và Stable Pool (tương tự Curve Finance) để hỗ trợ tốt cả cặp tài sản biến động cũng như cặp tài sản ngang giá (Stablecoin). Nhờ việc hỗ trợ đa dạng các cặp tài sản giao dịch và phí rẻ mà SyncSwap đang là chễm chệ với vị trí TOP đầu mảng DEX trên ZKsync Era với TVL 55 triệu USD và Volume giao dịch khoảng 10 triệu USD mỗi ngày. 
  • Maverick: Là AMM DEX sử dụng mô hình thanh khoản kết hợp từ công nghệ Liquidity Book của Trader Joe và quản lý thanh khoản tự động của Gamma Swap. Nhờ thế mà Maverick hỗ trợ rất tốt cho các loại tài sản có vốn hóa lớn. Ngoài ra, khả năng quản lý thanh khoản tự động cho phép người dùng thực hiện đa dạng các chiến lược cung cấp thanh khoản khác nhau. Từng là DEX có volume giao dịch hàng ngày cao nhất hệ sinh thái ZKsync Era với hơn 130 triệu USD, nhưng hiện tại volume chỉ giảm còn khoảng 10 triệu USD ngang SyncSwap. 
  • ZeroLend: Là giao thức Lending fork từ Aave v3 sử dụng oracle Chainlink và Pyth để cập nhật giá thị trường cho nền tảng. Dự án đang là giao thức Lending lớn nhất hệ ZKsync Era với hơn 12 triệu USD TVL. 

Ngoài ra, một số dự án nổi bật của từng mảng như sau: 

  • DEX: SyncSwap, Maverick Protocol, zkSwap Finance, Koi Finance,… 
  • Lending: ZeroLend, ReactorFusion,… 
  • Perp: HoldStation DeFutures, Derivio, Vest Exchange, Satori Perp,… 
  • Option: Zomma Protocol,… 
  • CDP: Gravita Protocol,… 
  • Liquid Staking: Veno Finance,… 

2.2 Hyperchain 

Hyperchain là hệ sinh thái gồm nhiều chuỗi Layer 2, Layer 3 được xây dựng bằng bộ công cụ ZK Stack do ZKsync phát triển. Các chuỗi này có thể kết nối với nhau thông qua cầu nối HyperBridge để tạo thành mạng lưới xoay quanh ZKsync Era.

Tuy nhiên, vì mới ra mắt vào cuối năm 2023 nên chưa có nhiều dự án sử dụng bộ công cụ này. Ngoài ra, Hyperchain cũng gặp thách thức khi chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm tương tự của Optimism, Arbitrum, Polygon zkEVM, StarkNet,… 

Dưới đây là một số cái tên tham gia vào mạng lưới Hyperchain: 

  • Sophon: Là chuỗi khối với cấu trúc mô-đun được phát triển bởi đội ngũ Matter Labs. Dự án cũng huy động được 70 triệu USD qua 1 vòng gọi vốn từ các quỹ và 1 vòng bán node cho cộng đồng. Hiện tại, dự án vẫn chưa công bố thông tin chi tiết về sản phẩm hay công nghệ sắp triển khai. 
  • GRVT: Là một Hyperchain được xây dựng với khả năng tối ưu nhất cho các sản phẩm Derivatives như Perp, Option,… Dự án sử dụng Orderbook ngoài chuỗi để tạo thanh khoản giao dịch và tiến hành KYC người dùng nhưng đảm bảo quyền riêng tư bằng công nghệ zk để thân thiện với pháp lý. Ngoài ra, GRVT còn huy động được hơn 7 triệu USD và được phát triển bởi các nhà sáng lập từng làm việc cho Goldman Sachs, Meta. 
  • Tevaera: Là Layer 3 Gaming được xây dựng trên chuỗi ZKsync Era có khả năng mở rộng cao phù hợp để phát triển một hệ sinh thái Gaming. Dự án đã huy động được 5 triệu USD từ DWF, Hashkey, Matter Labs,… 

3. So sánh hệ sinh thái ZKsync với các đối thủ 

ArbitrumOP MainnetBase BlastZKsync Era
Address30 M145.7 M77.7 M1.4 M9.5 M
dApp DeFi637237288122108
TVL DeFi (USD)3.2 B845 M1.77 B2.3 B145 M
Total TVL (USD)19.3 B7.8 B7.7 B3.3 B890 M
Follower Twitter 1 M 665 K705 K740 K1.4 M
Bảng so sánh Layer 2 ZKsync Era với các đối thủ

ZKsync là dự án Layer 2 có cộng đồng lớn nhất với Twitter khoảng 1.4 triệu người theo dõi. Tuy nhiên chuỗi ZKsync Era lại chỉ có khoảng 9.5 triệu địa chỉ ví, con số này rất thấp nếu so với 145.7 triệu địa chỉ trên OP Mainnet hay 77.7 triệu địa chỉ trên Base và 30 triệu trên Arbitrum. 

Còn về TVL thì ZKsync Era vẫn không khá khẩm hơn, thậm chí TVL ZKsync còn ít hơn cả các Layer 2 mới ra mắt như Linea, Scroll, Mantle. Điều này cho thấy hệ sinh thái này vẫn chưa có sức hút đối với thị trường.

Bên cạnh đó, hệ sinh thái Hyperchain cũng tỏ ra kém cạnh so với Superchain hay Orbitchain, khi có rất ít dự án sử dụng bộ công cụ ZK Stack. Một phần lý do có thể xuất phát về mặt công nghệ, khi ZKsync chọn phát triển Layer 2 và các Hyperchain theo hướng ZK-Rollup và sử dụng các bằng chứng xác thực Zero-knowledge Proofs cho toàn bộ các giao dịch (Khác với Optimistic Rollup của Optimism hay Arbitrum), hướng đi này rất tiềm năng nhưng phần nào tạo ra rào cản với các nhà phát triển muốn tiếp cận hệ sinh thái này.

4. Cơ hội nào cho hệ sinh thái ZKsync 

Với tầm cỡ của một dự án đã phát triển từ rất sớm bởi những con người tài năng bật nhất thị trường cùng số vốn huy động hơn 458 triệu USD thì rõ ràng ZKsync vẫn chưa phát huy được hết tiềm lực của mình.

Liệu có cách nào để vực dậy hệ sinh thái ZKsync Era? Để thu hút người dùng thì hệ sinh thái phải đa dạng các dApps cùng các chương trình Incentive hấp dẫn. Dự án cần tìm ra các dự án mới, mô hình hay sản phẩm mới có sức hút để lôi kéo người dùng như một số cái tên từng làm mưa gió: Axie Infinity, The Sanbox, StepN, Friend.tech, Pump fund, Blur,…

Tuy cách làm trên không hề dễ nhưng nếu được thì hệ sinh thái ZKsync hoàn toàn có thể bùng nổ tương xứng với vị thế của mình là một trong tứ trụ Layer 2 Ethereum (Arbitrum, Optimism & StarkNet). 

Ngoài ra, sản phẩm sắp ra mắt có tên là zkPorter cũng đáng để trông chờ, đây là lớp DA cho Hyperchain giúp tăng tính mở rộng cho các chuỗi khối Layer 2, Layer 3 với tốc độ nhanh hơn và phí rẻ hơn.  

5. Tổng Kết 

Với nguồn lực rất lớn nhưng hệ sinh thái ZKsync đang tỏ ra yếu thế trong cuộc đua Layer 2 đầy cạnh tranh. Nhưng với loạt sự kiện lớn sắp tới như ra mắt token và zkPorter thì chúng ta có thể kỳ vọng vào một tương lai sáng sủa hơn cho ZKsync.